Dịch vụDoanh nghiệpLuật sư tư vấnTư vấn doanh nghiệpTư vấn doanh nghiệp

Các đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

74views

Sau sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì việc thành lập doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng thuận lợi hơn nhiều đối với các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhà nước ta ngày càng có những quy định thoáng hơn trong vấn đề này để tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động. Thế nhưng, vẫn có những đối tượng được quy định trong luật không được phép thành lập cũng như tham gia hoạt động quản lý doanh nghiệp. Luật Đông Nam Hải xin tư vấn cho khách hàng những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014.

Các đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp năm 2014 không quy định cụ thể những đối tượng nào được phép thành lập doanh nghiệp, chỉ cần phù hợp với các quy định của luật. Do vậy, ta có thể hiểu như sau: cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có nhu cầu thực hiện việc sản xuất kinh doanh thì được phép thành lập doanh nghiệp.

Như vậy, có thể thấy Nhà nước khá thoải mái trong việc cho các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh, không cần yêu cầu gì quá đặc biệt để các cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp cũng có quy định những tổ chức, cá nhân sau không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

Thứ nhất, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Thứ ba, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

Thứ tư, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

Thứ năm, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

Thứ sáu, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Các tổ chức, cá nhân trên vẫn có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau đây:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

–  Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Trên đây là phần tư vấn của Luật Đông Nam Hải gửi tới quý khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được sự tư vấn cụ thể và chính xác nhất.

Thông tin chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật TNHH Đông Nam Hải

Địa chỉ: Số 39, ngõ 187 Trung Kính – Yên Hòa – Cầu Giấy – HN

Hotline: 0976504831/ 0939958886
Email: luatdongnamhai.dnh@gmail.com
Website: 
 http://luatdongnamhai.com

Các bài viết có liên quan: