Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra rất nhiều sản phẩm, giải pháp nhằm mục đích phục vụ đời sống của con người. Hỗ trợ giúp cho công việc, sản xuất kinh doanh trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn chính là một trong những lợi ích mà chúng ta có thể nghĩ tới khi nhắc đến chúng. Bài viết sau của Luật Đông Nam Hải xin đề cập đến một trong những giải pháp giúp hỗ trợ nhà sản xuất quản lý và kinh doanh sản phẩm hàng hóa đó là Mã số mã vạch.
Mã số mã vạch đóng vai trò rất quan trọng đối với hàng hóa sản phẩm bởi sự tiện lợi mà nó mang lại trong việc quản lý hàng hóa, bán sản phẩm và giúp cho người quản lý phân biệt được hàng hóa cũng như các thông tin liên quan đến hàng hóa.
I. Khái quát chung
- Mã số mã vạch là một dạng công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động dựa trên nguyên tắc: đặt cho đối tượng cần quản lý một dãy số hoặc dãy chữ và số sau đó thể hiện dưới dạng mã vạch để máy quét có thể đọc được.
Trong đó:
- Mã số là một dãy chữ số nguyên, trong đó có các nhóm số để chứng minh về xuất xứ hàng hoá: đây là sản phẩm gì? do công ty nào xuất? công ty đó thuộc quốc gia nào?. Do cách đánh số như vậy, mỗi loại hàng hoá sẽ có dãy số duy nhất để nhận dạng đơn nhất trên toàn thế giới. Đây là một cấu trúc mã số tiêu chuẩn dùng để nhận dạng sản phẩm hàng hoá trên các quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như cấu trúc mã số điện thoại để liên lạc quốc tế.
- Mã vạch (hay Barcode, Mã vạch GS1) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một loại ký hiệu gọi là ký mã vạch. Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là một dãy các vạch và khoảng trống song song xen kẽ được sắp xếp theo một qui tắc mã hóa nhất định để thể hiện mã số (hoặc các dữ liệu gồm cả chữ và số). Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy vạch có gắn đầu laser có thể nhận và đọc được.
- Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này và mã vạch được giải mã thành dãy số một cách tự động, gọi ra tiệp dữ liệu liên quan đến hàng hoá đang lưu trữ trong cơ sở dữ liệu về sản phẩm hàng hóa. Máy quét mã vạch thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.
II. Phân loại mã vạch
- Mã vạch (Barcode) hiện nay gồm nhiều chủng loại khác nhau. Tuỳ theo dung lượng thông tin, dạng thông tin được mã hoá cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia làm nhiều loại, trong đó có các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm: UPC, EAN, Code 39, Intervealed 2of5, Codabar và Code 128…. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều phiên bản khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, ví dụ UPC có các phiên bản là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các phiên bản EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.
- Hiện nay, người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Các ký hiệu mã vạch có thể được chia làm 2 loại: 1D (giống như những mã vạch đã liệt kê ở trên) và 2D (bao gồm QR Code, Data Matrix code và một số loại ít phổ biến hơn).
Trên đây là bài viết của Luật Đông Nam Hải về Tìm hiểu về mã số, mã vạch. Nếu quý khách có bất kỳ các vướng mắc liên quan đến dịch vụ của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT ĐÔNG NAM HẢI
Hotline: 0976504831/ 0939958886
Email: luatdongnamhai.dnh@gmail.com
Website: http://luatdongnamhai.com
Địa chỉ: Số 39, Tập thể Cục Cảnh sát Hình sự, Ngõ 187 Trung Kính – Yên Hòa – Cầu Giấy – HN.
Các bài viết có liên quan:
Cấu tạo Mã số mã vạch
Phân biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu – Luật Đông Nam Hải