Tư vấn pháp luậtTranh tụng hình sự

Tư vấn tội mua bán người – Luật Đông Nam Hải

58views

Những năm gần đây, dư luận bức xúc với hàng loạt tội phạm xảy ra và hiện đang có nguy cơ tăng mạnh. Điển hình và gây nhức nhối nhất đó chính là tội mua bán người, cụ thể là mua bán phụ nữ và trẻ em. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường là hàng loạt các tác động tiêu cực mà nền kinh tế này mang lại cho thị trường. Từ thái độ sống vô cảm thường ngày đến việc coi phụ nữ và trẻ em – những đối tượng dễ bị tổn thương thành những món hàng chỉ vì phục vụ mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.

Bộ luật hình sự 2015 quy định Tội mua bán người tại Điều 150 và ngoài ra bổ sung thêm Tội mua bán người dưới 16 tuổi tại Điều 151 sửa đổi bổ sung tại Khoản 27 và Khoản 28 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

27. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 150 như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

e) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.”.

28. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:

Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đối với từ 02 người đến 05 người;

d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vì động cơ đê hèn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đối với 06 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Để giúp bạn đọc hiểu hơn về tội phạm này, Luật Đông Nam Hải xin được phân tích cấu thành tội phạm của tội phạm này như sau:

Theo quy định tại  Điều 01 Thông tư liên tịch sô 01/2013 Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Công An – Bộ Quốc phòng – Bộ Tư pháp hướng pháp về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi mua bán người, mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.

“Mua bán người” là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác để trao đổi người (từ đủ 16 tuổi trở lên) như một loại hàng hóa

  • Khách thể của tội phạm: Người phạm tội coi con người như một thứ hàng hóa để mua bán, trao đổi nhằm mục đích kiếm lợi. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, quyền tự do, quyền làm người của nạn nhân.
  • Mặt khách quan của tội phạm: mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở:hành vi thực hiện tội phạm đó, thể hiện ở hành vi trao đổi, mua, bán con người để thu lại lợi ích, hàng hóa, hoặc những lợi ích khác.
  • Đối tượng của việc mua bán là con người đủ 16 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ. Các hành vi tuyển mộ, chứa chấp, vận chuyển, giao nhận người trong các vụ án mua bán người có thể do một người thực hiện nhưng cũng có thể là do nhiều người thực hiện. Những người thực hiện ở vai trò chủ mưu, xúi giục, tổ chức hoặc giúp sức cho người thực hiện hành vi mau bán người đều là đồng phạm của tội mua bán người.
  • Hậu quả của hành vi mua bán người là con người bị đưa ra mua bán, trao đổi giống như một thứ hàng hóa. Nếu người phạm tội đã thực hiện một số hành vi như tìm kiếm người, liên hệ nơi bán mua, thỏa thuận giá cả, nơi giao nhận nhưng vì một lý do nào đố mà họ không thể thực hiện được việc mua bán người thì đó là phạm tội chưa đạt. Những người thực hiện các hành vi nêu trên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người.
  • Chủ thể của tội phạm: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đều là chủ thể của loại tội phạm này. Những người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm. Những người chưa thành niên phạm tội này thường được xếp vào đồng phạm.
  • Lỗi: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
  • Khung hình phạt cho tội mua bán người:

Điều 150 Bộ Luật hình sự 2015 ( sửa đổi bổ sung 2017) qui định 3 mức khung hình phạt:

  • Khung 1: (Cấu thành cơ bản) quy định mức hình phạt tù từ 5 năm đến 10 năm. Mức hình phạt này áp dụng cho những người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung. Tất nhiên họ có thể bị áp dụng các tình tiết tăng nặng khác nếu vi phạm vào Điều 52 BLHS.
  • Khung 2: Mức hình phạt quy định tại khung 2 là hình phạt tù từ 8 năm đến 15 năm, áp dụng đối với những người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
  1. Có tổ chức;
  2. Vì động cơ đê hèn;
  3. Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
  4. Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  5. Đối với từ 02 người đến 05 người;
  6. Phạm tội 02 lần trở lên.
  • Khung 3: Mức hình phạt quy định tại khung 3 là hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, áp dụng đối với những người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
  1. Có tính chất chuyên nghiệp;
  2. Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  3. Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  4. Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
  5. Đối với 06 người trở lên;
  6. Tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là những vấn đề liên quan đến bài viết Tư vấn tội mua bán người của Luật Đông Nam Hải. Nếu quý khách có bất kỳ các vướng mắc liên quan đến dịch vụ của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT ĐÔNG NAM HẢI

Hotline:  0976504831/ 0939958886
Email: luatdongnamhai.dnh@gmail.com
Website: 
 http://luatdongnamhai.com

Địa chỉ: Số 39, Tập thể Cục cảnh sát Hình sự, ngõ 187 Trung Kính – Yên Hòa – Cầu Giấy – HN

Các bài viết có liên quan: